Các loại thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 hiệu quả nhất hiện nay

Sử dụng thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 là một trong những cách phổ biến giúp người bệnh có thể sống khỏe cùng bệnh tiểu đường. Thế nhưng việc lựa chọn, phối hợp các loại thuốc để tăng hiệu quả điều trị là cả một quá trình dài và đầy khó khăn khi ngày nay có quá nhiều thuốc được “ sinh ra “ nhằm giải quyết vấn đề này. Vậy đâu là lựa chọn an toàn, hiệu quả, không gây tác dụng phụ khi sử dụng lâu dài ? tiểu đường tuýp 2 uống thuốc gì tốt ? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ vấn đề này.

1. Bệnh tiểu đường tuýp 2 là gì ?

Bệnh tiểu đường type 2 là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất. Nghĩa là cơ thể người bệnh kháng insulin. Hay còn có thể hiểu là cơ thể sử dụng insulin không đúng cách hoặc insulin thực hiện không đúng chức năng.

Cơ thể khi thiếu insulin, glucose (đường) không được chuyển hóa đầy đủ vào các tế bào trong cơ thể. Từ đó, đường tích tụ không được giải phóng mà tích tụ lại trong máu. Khiến lượng đường huyết trong máu tăng cao.

thuốc điều trị bệnh tiểu đường type 2

Các loại thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2

Cơ chế sinh bệnh tiểu đường tuýp 2 :

Cơ thể con người là một khối đồng nhất, từ khi lượng thức ăn được đưa vào, bộ máy tiêu hóa sẽ tiếp nhận và tiêu hóa chúng thành đường ( glucose ). Tiếp đó, glucose sẽ hấp thu vào máu và từ máu sẽ đi vào các tế bào để trở thành năng lượng.

Để tiến trình này diễn ra thuận lợi, cơ thể cần một trợ thủ đắc lực là insulin. Insulin được xem là chiếc chìa khóa để mở cửa cho đường từ máu đi vào bên trong tế bào, tế bào sử dụng đường để sinh năng lượng. Insulin được tiết ra từ tuyến tụy, nó đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh lượng đường trong máu.

Đối với bình thường, glucose trong máu đi vào tế bào nhà tác dụng của Insulin sẽ làm đường máu giảm xuống, cơ thể được tiếp tế đầy đủ năng lượng cho hoạt động của sự sống. Còn đối với người bệnh tiểu đường, hệ thống này không hoạt động bình thường nữa. Tuyến tụy không sản xuất được insulin hoặc cơ thể không còn khả năng sử dụng insulin để đưa đường vào bên trong tế bào (type II). Đường không vào được bên trong tế bào mà ở lại trong máu làm đường huyết lên cao gây ra bệnh đái tháo đường. Bệnh tiểu đường là bệnh mãn tính, không thể chữa khỏi, do đó, người bệnh phải điều trị và có thể dùng thuốc suốt đời.

Điều bạn cần biết : Các bài tập luyện dành cho người tiểu đường giúp ổn định đường huyết

2. Các loại thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 – tiểu đường tuýp 2 uống thuốc gì ?

Mặc dù cơ chế sinh bệnh là khác nhau nhưng mục tiêu chung của việc điều trị tiểu đường type 1, type 2 đều hướng đến mục tiêu quan trọng là cải thiện sức khỏe người bệnh, kiểm soát tốt đường máu và giảm tối thiểu các biến chứng. Ngày nay,  dưới sự phát triển không ngừng của nền y học hiện đại và y học cổ truyền, thuốc trị tiểu đường tuýp 2 rất đa dạng và phong phú.

3.1. Nguyên tắc chung khi dùng thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2

a) Mục đích dùng thuốc :

– Duy trì được lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan, giảm tỷ lệ tử vong do đái tháo đường.

– Giảm cân nặng (với người thừa cân, béo phì) hoặc duy trì cân nặng hợp lý.

b) Nguyên tắc dùng thuốc:

– Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba phương pháp điều trị bệnh tiểu đường.

– Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu.

– Khi cần phải dùng insulin (như trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật).

c) Mục tiêu điều trị :

Chỉ số glucose đói : Nên duy trì ở mức 3,9 – 7,2 mmol/l (70 – 130 mg/dL)

Chỉ số glucose lúc no (sau khi ăn 2 giờ) : Duy trì ở mức < 10 mmol/L (< 180mg/dL )

Chỉ số HbA1C : Mục tiêu chung cho cả  tuýp 1 và tuýp 2 là HbA1c < 7 %

Chỉ số Huyết áp : Nên duy trì ở mức 140/90 mmHg, nếu có biến chứng thận thì HA < 130/80 mmHg.

Các chỉ số lipid trong máu : Ở bệnh nhân đái tháo đường cần kiểm tra các thành phần lipid trong máu mỗi năm 1 – 2 lần

+ LDL- C < 2,6 mmol/l chưa có biến chứng tim mạch.

+ LDL- C < 1,8 mmol/l nếu đã có biến chứng tim mạch.

+ Triglycerid < 1,7 mmol/l.

+ HDL- C > 1.0 mmol/l ở nam và > 1,3 mmol/l ở nữ.

Chỉ số BMI : 18,5 – 23 kg/ ( m )2. Áp dụng cho bệnh nhân thừa cân béo phì, dựa vào chỉ số BMI ( Body Mass Index), người thừa cân béo phì cần đưa chỉ số BMI về gần chỉ số bình thường

Điều bạn cần biết : Người bệnh tiểu đường ăn mít được không ? có tăng đường không ?

3.2.Thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2

♦Thuốc uống trị tiểu đường tuýp 2 

thuốc uống trị tiểu đường type 2

Thuốc trị tiểu đường tuýp 2 dạng thuốc uống

a) Nhóm thuốc kích thích tụy bài tiết insulin (sulphonylurea): 

Các loại sulfonylurea trên thị trường:

– Thế hệ 1: thuốc thuộc nhóm này gồm Tolbutamide, Chlorpropamide, viên 500mg – nhóm này hiện ít được sử dụng do nhiều tác dụng phụ.

– Thế hệ 2: các thuốc thuộc nhóm này gồm Glibenclamid (Hemidaonil 2,5mg; Daonil 5mg; Glibenhexal 3,5mg;…); Gliclazid ( Dia-mi-cron 80mg; Dia-mi-cron MR30 mg; Dia-mi-cron MR60 mg, Predian 80mg;…); Glipizid (minidiab), Glyburid;…

Ưu điểm: kích thích tuỵ tiết insulin, tác động làm giảm glucose trung bình là 50 – 60 mg/dl, giảm HbA1c tới 2%. có thể được sử dụng lâu năm, làm giảm thiểu các nguy cơ biến chứng trên mạch máu nhỏ, giảm nguy cơ tim mạch và tử vong.

Nhược điểm: gây tác dụng phụ như hạ đường huyết và tăng cân. Nhóm sulfonylurea không được sử dụng để điều trị tăng glucose máu ở người bệnh đái tháo đường type 1, nhiễm toan ceton, người bệnh có thai, và một số tình trạng đặc biệt khác như nhiễm trùng, phẫu thuật…

b) Nhóm thuốc tăng nhạy cảm insulin ở ngoại vi, giảm đề kháng insulin:

Các loại thuốc: Met-for-min, Thiazolidinedione, Biguanide – Thuốc duy nhất còn sử dụng là Met-for-min ( Glucophage, Metforan…).

Ưu điểm : ức chế sản xuất glucose từ gan nhưng cũng làm tăng tính nhạy của insulin ở mô đích ngoại vi. Tác động hạ glucose trong khoảng 2-4 mmol/l và có thể giảm HbA1c đến 2%. Vì nó không kích thích tuỵ chế tiết insulin nên không gây hạ glucose máu khi sử dụng đơn độc.

Nhược điểm : gây tác dụng phụ như rối loạn đường tiêu hoá như chán ăn, buồn nôn, đầy bụng, tiêu chảy, nhiễm acid lactic. Chống chỉ định của met-for-min là suy tim nặng, bệnh gan (kể cả nghiện rượu), bệnh thận ( creatinin máu > 160 µmol/l ), người có tiền sử nhiễm toan lactic, do làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic. Met-for-min cũng chống chỉ định ở những trường hợp có thiếu oxy mô cấp như người đang có nhồi máu cơ tim, choáng nhiễm trùng…

c) Nhóm ức chế enzyme alpha glucosidase làm giảm hấp thu glucose

Những thuốc nhóm này gồm: Acarbose: Glucobay 50 mg, 100 mg.

Ưu điểm : ức chế sự phân hóa carbohydrate thành đường glucose ở trong ruột, làm chậm sự hấp thu glucose vào máu, giúp giải quyết tình trạng tăng đường huyết sau bữa ăn. Có thể dùng thuốc đơn độc không gây hạ glucose huyết, thuốc cho tác dụng tại chỗ là giảm glucose huyết sau ăn. Giảm HbA1c 0.5 – 0.8%

Nhược điểm : gây tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa, sình bụng, đầy hơi, tiêu phân lỏng.

d) Nhóm Thiazolidinediones (Pioglitazone):

Các loại thuốc nhóm này gồm : Pioglitazone, Rosiglitazone

Ưu điểm : Kích thích cơ bắp sử dụng insulin và giảm việc đưa glucose vào máu từ đường dạng dự trữ trong gan. Hiện nay không sử dụng Rosiglitazone vì nguy cơ tim mạch, trong khi Pioglitazone còn phải cân nhắc

Nhược điểm : gây tác dụng phụ như tăng cân, phù/suy tim, dễ gãy xương, K bàng quang, đau cơ… có thể gây tổn thương ở gan. Người bệnh gan, suy tim hay phụ nữ mang thai không nên dùng nhóm thuốc này.

e) Nhóm Glinides ( Nateglinid, Repaglinid):

Thuốc Repaglinide: dạng duy nhất của nhóm này được dùng hiện nay

Ưu điểm: kích thích tế bào beta tuyến tụy tiết thêm insulin, nhóm thuốc này cho tác dụng nhanh hơn sulfonylureas. Uống lúc bắt đầu bữa ăn giúp đường huyết không tăng quá mức cao sau khi ăn.

Nhược điểm : gây tác dụng phụ như  tăng cân, hạ đường huyết và phải dùng nhiều lần

f) Nhóm thuốc ức chế DPP 4

 Những thuốc nhóm này gồm : Sitagliptin, Vildagliptin, Saxagliptin, Linagliptin, Gliptin

Ưu điểm : Gliptin là nhóm thuốc ức chế enzym DPP-4 (Dipeptidylpeptidase-4) để làm tăng nồng độ GLP1 nội sinh, GLP1 có tác dụng kích thích bài tiết insulin, và ức chế sự tiết glucagon khi có tăng glucose máu sau khi ăn. Thuốc dùng đơn độc không gây hạ glucose huyết, dung nạp tốt, giảm HbA1c 0.5 – 1%

Nhược điểm : Có thể gây tác dụng phụ như dị ứng, ngứa, nổi mề đay, phù, viêm

g) Nhóm các thuốc tác dụng trên hệ incretin

Các nhóm thuốc này gồm : Liraglutide, Exenatide, Semaglutide

Ưu điểm : GLP-1 đến tụy sẽ kích thích tuyến tụy “tiết insulin”. Nhờ đó insulin được tiết ra từ tuyến tụy, lượng đường trong máu giảm xuống, giúp làm giảm glucose huyết sau ăn, giảm cân, khi dùng thuốc đơn.

Nhược điểm : gây tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, viêm tụy cấp. Không dùng khi có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư giáp dạng tủy, bệnh đa u tuyến nội tiết loại 2.

i) Nhóm ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose SGLT2

Các nhóm thuốc này gồm : Dapagliflozin, Canagliflozin

Ưu điểm : Ức chế tác dụng của kênh đồng vận chuyển Natri-glucose SGLT2 tại ống lượng gần, tăng thải glucose qua đường niệu, khi dùng đơn độc ít gây hạ glucose huyết, giảm cân nặng, giảm huyết áp, giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường type có nguy cơ tim mạch cao, giảm HbA1c 0.5-1%

Nhược điểm :  gây tác dụng phụ nhiễm nấm đường niệu dục, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm ceton acid, mất xương (với canagliflozin).

Điều bạn cần biết : Bệnh tiểu đường nên ăn gì để ổn định đường huyết

♦ Thuốc tiêm trị tiểu đường tuýp 2 insulin

thuốcđiều trị bệnh tiểu đường type 2

Thuốc trị tiểu đường tuýp 2 insulin

a) Cơ sở sử dụng insulin :

Người bệnh đái tháo đường type 1 phụ thuộc vào insulin ngoại sinh để tồn tại. Ngược lại, người bệnh đái tháo đường type 2 không phải phụ thuộc vào insulin ngoại sinh để tồn tại. Nhưng sau một thời gian mắc bệnh nhiều người bệnh đái tháo đường type 2 giảm sút, thậm chí mất khả năng sản xuất insulin, đòi hỏi phải bổ sung insulin ngoại sinh để kiểm soát glucose máu một cách đầy đủ.

Cụ thể, theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường của Bộ Y Tế, người bệnh tiểu đường type 2 sẽ phải tiêm insulin khi:

– Phác đồ kết hợp 3 thuốc đường uống không đạt mục tiêu điều trị.

– Phụ nữ mang thai và cho con bú.

– Người bệnh bị suy gan, suy thận, nhiễm trùng, chuẩn bị phẫu thuật….

b) Các loại insulin :

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đối với người bệnh đái tháo đường, thuốc Insulin là một liều thuốc quan trọng trong việc điều trị bệnh này. Có 4 loại Insulin chính đó là Insulin tác dụng nhanh, ngắn, Insulin tác dụng trung bình, trung gian, Insulin tác dụng chậm, kéo dài và cuối cùng là Insulin trộn, hỗn hợp.

  • Insulin tác dụng nhanh và ngắn : thường được tiêm trực tiếp dưới da, phát huy tác dụng trong 1 giờ thuốc. Do tác dụng nhanh của Insulin dạng này nên người bệnh cần rất lưu ý về lượng carbohydrate trong bữa ăn.
  • Insulin tác dụng trung bình : thường được tiêm dước da, bắt đầu có tác dụng sau 2 – 4 giờ, đạt đỉnh tác dụng sau 6 – 7 giờ và có thời gian kéo dài khoảng 10 – 20 giờ. Loại thuốc này cần tiêm 2 lần mỗi ngày để đảm bảo hiệu quả.
  • Insulin tác dụng chậm và kéo dài thường được dùng vào buổi tối. Loại này cũng có nhiều loại thuốc khác nhau tùy thuộc cho mỗi bệnh nhân.
  • Insulin hỗn hợp là loại Insulin có trộn sẵn 2 loại Insulin tác dụng nhanh và tác dùng dài trong cùng một loại hoặc cùng một mũi tiêm. Chính vì thế thuốc sẽ có 2 đỉnh tác dụng, một là tác dụng của Insulin nhanh đối với lượng carbohydrate trong bữa ăn và tác dụng của Insulin dài để tạo nên nồng độ Insulin nền.

c) Quy trình tiêm

Insulin nên được tiêm vào tổ chức dưới da. Người bệnh có thể tự tiêm bằng cách kéo nhẹ da gấp lên và tiêm ở góc 90 độ. Những người gầy hoặc trẻ em có thể dùng kim ngắn hoặc có thể véo da lên và tiêm góc 45 độ để tránh tiêm vào cơ, đặc biệt ở vùng đùi. Đặc biệt khi dùng bút tiêm insulin, kim nên lưu lại trong da 5 giây sau khi đã ấn toàn bộ pít tông để đảm bảo cung cấp đủ toàn bộ liều insulin.

Tiêm insulin vào tổ chức dưới da bụng thường được dùng, nhưng cũng có thể tiêm vào mông, đùi hoặc cánh tay. Quay vòng vị trí tiêm là cần thiết để ngừa phì đại hoặc teo tổ chức mỡ dưới da tại nơi tiêm.

d) Tác dụng phụ khi tiêm insulin :

Insulin có các tác dụng phụ điển hình như hạ glucose huyết, gây hiện tượng somogyi, dị ứng Insulin, loạn dưỡng mô mỡ, tăng cân.

Hạ đường huyết

Hạ đường huyết là tác dụng phụ phổ biến nhất của việc dùng insulin. Tình trạng này có thể xảy ra khi dùng quá liều insulin . Khi lượng Insulin thừa thì cũng sẽ gây ức chế sự chuyển hóa glycogen khiến lượng glucose trong máu bị giảm mạnh.

Loạn dưỡng mô mỡ

Hay còn gọi là teo mỡ, lipos, là những cục cứng có thể hình thành nếu bạn tiêm ở cùng một nơi quá thường xuyên. Điều này có thể ngăn insulin hoạt động bình thường, vì vậy hãy đảm bảo bạn chọn vị trí khác nhau mỗi lần tiêm.

Các tác dụng phụ khác từ việc tiêm nhiều có thể là ngứa, phát ban và các kích ứng da khác.

Hiện tượng somogyi

Là hiện tượng quá liều Insulin, dẫn đến việc hạ glucose huyết và làm phóng thích ra quá nhiều hormone điều hòa ngược làm gây ra hiện tượng tăng glucose huyết phản ứng.

Tăng cân

Insulin là một hormone tăng trưởng, và bất kỳ hormone tăng trưởng nào bạn dùng sẽ đồng nghĩa với việc tăng cân. Tuy nhiên, khi bạn được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường, có khả năng bạn đã giảm cân rất nhiều trong một khoảng thời gian ngắn, vì đây là một trong những triệu chứng và tăng cân là một phần của sự phục hồi.

3.3. Lưu ý khi sử dụng thuốc uống điều trị tiểu đường tuýp 2 

  • Người bệnh cần biết tên thuốc hạ đương huyết đang dùng.
  • Biết rõ uống thuốc lúc nào để uống đúng giờ mỗi ngày
  • Hỏi ý kiến bác sĩ nếu muốn ngưng thuốc hay chỉnh liều lượng.
  • Thuốc điều trị đái tháo đường có thể kết hợp nhiều loại với nhau theo chỉ định của bác sĩ điều trị, không tự ý bỏ bớt thuốc.
  • Tái khám đúng ngày
  • Không chia sẻ liều thuốc tiểu đường với người khác, không nên uống thuốc tiểu đường theo liều của người khác.
  • Thuốc điều trị tiểu đường không thể thay thế chế độ ăn uống khoa học và vận động thân thể.

Điều bạn cần biết : 5 cách chữa bệnh tiểu đường không dùng thuốc hiệu quả ngay tại nhà

4. Điều gì sẽ xảy ra nếu không dùng thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2

biến chứng tiểu đường tyep 2

Biến chứng tiểu đường tuýp 2

Đặc điểm chung của bệnh tiểu đường là tình trạng tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.

Sự nguy hiểm của bệnh tiểu đường ( type 1, type2, ) không chỉ dừng lại ở những tổn thương (biến chứng) do đường máu tăng cao kéo dài gây ra tại các cơ quan đích như: tim, thận, mắt, thần kinh và mạch máu mà làm tăng nguy cơ về bệnh tim và đột quỵ, bệnh lý bàn chân, suy thận cùng với nhiều rủi ro khác. Tuy nhiên, nếu người bệnh kiểm soát tốt đường huyết, kiểm soát tích cực các bệnh cơ hội như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, phát hiện sớm và kiểm soát kịp thời biến chứng, bạn có thể hạn chế và cải thiện hiệu quả biến chứng để chung sống hòa bình với căn bệnh này.

Để tăng hiệu quả điều trị, kiểm soát đường huyết, giảm biến chứng, người bệnh cần phải kết hợp nhiều loại thuốc điều trị. Thế nhưng, rất nhiều người lo ngại, có bao nhiêu loại thuốc Tây, việc dùng thuốc Tây lâu ngày, dài tháng có sẽ ảnh hưởng xấu đến gan thận và gây nhờn thuốc không ? Hãy cùng đọc tiếp để hiểu rõ công dụng, tác dụng phụ và cách dùng đúng của tất cả các loại thuốc điều trị tiểu đường type 2 hiện nay, từ đó tránh được rủi ro này.

5. Làm thế nào để điều trị tiểu đường tuýp 2 hiệu quả ?

Nhiều chuyên gia y tế đã khuyến cáo về việc kết hợp các yếu tố khác nhau trong điều trị tiểu đường sẽ giúp người bệnh dể đạt hiệu quả cao, nhanh chóng đưa nồng độ glucose máu về ngưỡng bình thường và duy trì ngưỡng đó về sau.

Việc tuân thủ chỉ định của bác sĩ : khâu này rất quan trọng và cũng quyết định việc thành công trong điều trị. Vì thế bệnh nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt những chỉ định dùng thuốc, cách dùng, liều dùng, thời gian uống thuốc, cách kết hợp thuốc với các loại cây thuốc hay thực phẩm, thức ăn khác để tăng tác dụng ổn định đường huyết..

Tập luyện đều đặn :  một số bài tập vận động thể lực tùy vào lứa tuổi và sức khỏe sao cho phù hợp sẽ giúp người bệnh tránh những tai biến cũng như hạn chế tình trạng thừa cân, béo phì.

Tuân thủ chế độ ăn : người bệnh cần hạn chế tối đa việc cung cấp các chất giàu glucid, lipid và tăng cường ăn các chất xơ, rau xanh, bổ sung các vitamin và khoáng chất từ quả để tăng cường miễn dịch, giúp chống oxy hóa bảo vệ các cơ quan trong cơ thể, ngăn ngừa biến chứng tiểu đường xảy ra.

Giảm căng thẳng, stress : Cảm xúc là một liều thuốc của cơ thể, nếu bạn buồn phiền, lo âu, chán nản,… thì đó là liều thuốc độc còn ngược lại nếu bạn vui vẻ, thoải mái, suy nghĩ tích cực, yêu bản thân,… do đó, việc giữ một tinh thần tốt được xem là  liều thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 rẽ, không tốn tiền.

Phối hợp thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 : bổ sung thảo dược thiên nhiên hỗ trợ điều trị tiểu đường. 

thuốc hỗ trợ điều trị tiểu đường diagold

Thảo dược Đông y Diagold – hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2

Theo các chuyên gia, xu hướng chữa bệnh tiểu đường hiện nay chính là sự kết hợp thuốc tân dược với các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên nhằm tăng cường hiệu quả điều trị và giảm dần những tác dụng phụ không mong muốn của tân dược.

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Diagold là sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường chiết xuất hoàn toàn từ thảo dược cùng với công nghệ bào chế hiện đại giúp mang lại hiệu quả tối ưu trong việc hỗ trợ giảm và ổn định đường huyết, ngăn ngừa biến chứng cho người bệnh tiểu đường. Sản phẩm được điều chế ở dạng viên nang theo nền y học hiện đại nên rất tiện lợi, dễ dàng sử dụng, dễ bảo quản mà vẫn giữ nguyên hiệu quả hỗ trợ điều trị. Theo các chuyên gia, Diagold thực sự là một trong những giải pháp hữu ích cho người bệnh tiểu đường với mong muốn sử dụng sản phẩm thảo dược để tăng hiệu quả kiểm soát đường huyết, hạn chế tác dụng phụ tân dược đồng thời giúp ” trì hoãn ” tăng liều thuốc tây trong tương lai.

Bạn đọc quan tâm sản phẩm Diagold vui lòng liện hệ hotline 0915 444 020 hoặc tìm hiểu thêm thông tin TẠI ĐÂY

Tiểu đường  là một bệnh lý mạn tính, các triệu chứng và biến chứng đều diễn ra âm thầm không báo trước làm tích lũy nguy cơ tiến triển sang suy thận, bệnh lý tim mách, mù lòa hay hoại tử chi. Lựa chọn giải pháp an toàn, hiệu quả từ dược liệu thiên nhiên – Diagold ngay hôm nay để ngăn chặn căn bệnh toàn cầu này.

Xem thêm :   Tiểu đường ăn cá tốt hay ăn thịt tốt

                      Giấy phép Bộ y tế sản phẩm Diagold

đặt mua sản phẩm hỗ trợ hạ đường huyết diagold

  • Giá chỉ 350.000 đồng/ hộp.
  • Mua 3 hộp chỉ 950.000 đồng
  • Mua 6 hộp chỉ 1750.000 đồng
  • Miễn phí ship khi mua đủ 1 liệu trình
diagold-web-diagold-trong-suot

Tổng đài tư vấn

0995.999.020 - 0961.999.020

Tin khác

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *